Ngày đăng: 21/11/2023
Sa thải người lao động là hình thức kỷ luật nặng nhất được áp dụng đối với vi phạm ở mức độ lỗi nặng, người sử dụng lao động thấy rằng không thể tiếp tục sử dụng người lao động và họ có quyền loại người lao động ra khỏi đơn vị bằng cách chấm dứt hợp đồng lao động.
Bộ luật Lao động 2019
Nghị định 145/2020/NĐ-CP
Căn cứ theo quy định tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019, các trường hợp người lao động bị kỷ luật sa thải gồm:
(i) Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
(ii) Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
(iii) Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật.
(iv) Người lao động tự ý bỏ việc 5 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Lưu ý: Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, trình tự, thủ tục sa thải người lao động được quy định như sau:
(i) Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động, người sử dụng lao động tiến hành:
(ii) Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động như sau:
Trên đây là bài viết cung cấp một số thông tin pháp lý cơ bản về kỷ luật sa thải người lao động theo pháp luật Việt Nam hiện hành.