CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG

Ngày đăng: 21/11/2023

Hiện nay pháp luật Việt Nam quy định rất chặt chẽ để đảm bảo quyền và lợi ích của người lao động, vậy nên ngoài những trường hợp đương nhiên chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động còn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

  1. Cơ sở pháp lý
  2. Bộ luật lao động 2019
  3. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
  4. Căn cứ theo khoản 1 Điều 35 Bộ luật lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động trong trường hợp phải báo trước cho người sử dụng lao động:

    -  Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

    - Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

    - Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

    Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

  5. Trường hợp người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước cho người sử dụng lao động
  6. Căn cứ theo khoản 2 Điều 35 Bộ luật lao động 2019 quy định về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động trong trường hợp không cần báo trước cho người sử dụng lao động:

    -  Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp bất khả kháng quy định tại Điều 29 Bộ luật lao động 2019 về việc chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động

    - Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp lý do bất khả kháng nhưng không quá 30 ngày;

    - Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

    - Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

    - Lao động nữ mang thai nghỉ việc nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi;

    - Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

    - Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

     

    Trên đây là bài viết cung cấp một số thông tin cơ bản về các quy định pháp luật Việt Nam về các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động.

     

     

Bài viết cùng danh mục

0947202189