Một số quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động là công dân Việt Nam

Ngày đăng: 21/11/2023

Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia, có chức năng đảm bảo thay thế, bù đắp một phần thu nhập người lao động khi ốm đau, tai nạn,… trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. 

  1. Cơ sở pháp lý

Luật Bảo hiểm xã hội 2014 – Luật BHXH 2014

Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (Sửa đổi) – Dự thảo Luật BHXH (sửa đổi)

  1. Đối tượng và các chế độ bảo hiểm xã hội đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động là công dân Việt Nam

Theo khoản 1 Điều 2 Luật BHXH 2014, đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động là công dân Việt Nam bao gồm:

+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng (kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động);

+ Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

+ Cán bộ, công chức, viên chức;

+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như với quân nhân;

+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

+ Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

+ Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động là công dân Việt Nam được quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật BHXH 2014 như sau:

+ Ốm đau;

+ Thai sản;

+ Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

+ Hưu trí;

+ Tử tuất.

  1. Căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động là công dân Việt Nam

Theo Điều 85 Luật BHXH 2014, đối với người lao động là công dân Việt Nam đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật lao động.

Tuy nhiên, mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vẫn còn khoảng cách nhất định với tiền lương thực tế của người lao động. Vì vậy, điểm b khoản 1 Điều 37 Dự thảo Luật BHXH (sửa đổi) đưa ra 02 phương án sửa đổi quy định về vấn đề này như sau:

+ Phương án 1: Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương tháng bao gồm mức lương và phụ cấp lương, các khoản bổ sung khác xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động.

+ Phương án 2: Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương tháng bao gồm mức lương và phụ cấp lương, các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật lao động.

Trên đây là bài viết cung cấp một số nội dung cơ bản của quy định pháp luật điều chỉnh vấn đề bảo hiểm xã hội bắt buộc dành cho người lao động là công dân Việt Nam.

Bài viết cùng danh mục

0947202189