GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM- THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI

Ngày đăng: 22/04/2022

        Tóm tắt: Thực tế hiện nay, vấn đề pháp luật  liên quan đến việc nhà đầu tư rút khỏi thị trường được quy định khá cụ thể. Thủ tục hành chỉnh về giải thể doanh nghiệp hiện nay đã có nhiều thay đổi tích cực. Tuy nhiên, thủ tục giải thể doanh nghiệp về tổng thể còn nhiều bất cập, nhiều vướng mắc tại cơ quan thuế và trách nhiệm của chủ sở hữu doanh nghiệp thực hiện thủ tục giải thể còn rất hạn chế. Để cải cách thủ tục hành chính cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật và hệ thống công cụ nâng cao hiệu quả thực hiện giải thể doanh nghiệp.

 

        Thủ tục hành chính trong hoạt động kinh doanh thương mại được cải cách mạnh mẽ trong những năm gần đây, thông qua các Nghị quyết của Chính phủ: Nghị quyết 01/NQ-CP[2], Nghị quyết 19/NQ-CP[3], Nghị quyết 139/NQ-CP[4] trong đó, tập trung vào vấn đề gia nhập thị trường. Chính phủ tập trung chỉ đạo trên diện rộng từ cấp trung ương, đến địa phương, từ chính sách đến thực thi nhằm giảm tối đa thời gian ra nhập thị trường của Nhà đầu tư đã thể hiện được kết quả tích cự và được cộng đồng doanh nghiệp đánh giá cao[5]. Tuy nhiên, thực tế hiện nay, vấn đề cải cách thủ tục hành chính liên quan đến việc nhà đầu tư rút khỏi thị trường chưa được quan tâm thích đáng. Trong khi đó, trong quý 1 năm 2020, có 4115 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể[6]. Theo dự báo, tình hình khó khăn trong hoạt động kinh doanh do ảnh hưởng từ dịch Covid 19 sẽ tiếp tục “đẩy” doanh nghiệp đến nguy cơ phải rút khỏi thị trường. Vì vậy, việc đánh giá thực trạng pháp luật về giải thể doanh nghiệp, qua đó, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi về thủ tục giải thể doanh nghiệp có tính cấp thiết.

 

Thực trạng pháp luật về thủ tục giải thể doanh nghiệp

1. Các trường hợp giải thể và điều kiện giải thể doanh nghiệp

        Theo quy định tại Điều 201 Luật Doanh nghiệp năm 2014, các trường hợp giải thể bao gồm: giải thể tự nguyện và giải thể bắt buộc[7].

Giải thể tự nguyện là các trường hợp giải thể theo ý chí của chủ sở hữu doanh nghiệp: (i) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn; (ii) Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; (iii) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật doanh nghiệp trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp”[8].

        Giải thể bắt buộc là trường hợp doanh nghiệp phải thực hiện giải thể theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát sinh từ hành vi vi phạm của doanh nghiệp: Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp[9].

        Luật Doanh nghiệp năm 2014 cũng quy định điều kiện giải thể doanh nghiệp: “Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài.[10]. Luật Doanh nghiệp năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành không quy định cụ thể về “bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác” đây là điểm vướng mắc chính dẫn đến nhiều các hiểu khác nhau trong quá trình thực hiện thủ tục giải thể. Trên thực tế có 02 cách hiểu về vấn đề này:

  • Một là, doanh nghiệp chỉ được giải thể khi đã thanh toán hết các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác và phải thực hiện việc chứng minh đã thanh toán hết các khoản nợ.
  • Hai là, doanh nghiệp chỉ cần có phương án để bảo đảm việc thanh toán các khoản nợ là được giải thể, doanh nghiệp không cần phải chứng minh việc thanh toán hết các khoản nợ đối với các chủ nợ và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan.

        Hiện nay, cơ quan đăng ký kinh doanh đang thực hiện vấn đề này theo hướng: Có cam kết của doanh nghiệp về việc đã thanh toán các khoản nợ, Cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ tiếp nhận hồ sơ giải thể và sẽ hậu kiểm đối với việc bảo đảm nghĩa vụ thanh toán của doanh nghiệp. Tuy nhiên, pháp luật doanh nghiệp chưa có quy định về việc sau khi hậu kiểm hoặc phát sinh các trường hợp chủ nợ tiếp tục đòi nợ sau khi doanh nghiệp đã được cập nhận thông tin giải thể trên Cổng thông tin về đăng ký kinh doanh.

2. Thủ tục giải thể doanh nghiệp

        Hiện nay, thủ tục thành lập doanh nghiệp được thực hiện theo cơ chế “một cửa” tại cơ quan đăng ký kinh doanh, điều này, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khi gia nhập thị trường. Tuy nhiên, trong hoạt động kinh doanh phải thực hiện nhiều thủ tục tại các cơ quan nhà nước khác nhau, đặc biệt là các lĩnh vực liên quan đến thuế, hải quan, bảo hiểm. Vì vậy, việc thực hiện thủ tục giải thể phải tiến hành trong nội bộ doanh nghiệp, thực hiện thủ tục để hoàn thành các nghĩa vụ tài chính đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thủ tục tại cơ quan đăng ký kinh doanh.

2.1. Thủ tục trong nội bộ doanh nghiệp

  • Thứ nhất, Quyết định giải thể Doanh nghiệp

        Trong trường hợp giải thể tự nguyện, Chủ doanh nghiệp tư nhân, tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần quyết định giải thể doanh nghiệp. Đối với cuộc họp Hội đồng thành viên công ty hợp danh, Hội đồng thành viên của Công ty trách nhiệm hữu hạn, Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ phần phải được tổ chức họp hợp lệ, tỷ lệ thông qua phải đảm bảo theo đúng quy định tại Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

        Trong trường hợp giải thể bắt buộc, Theo Khoản 2 Điều 203 Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực, doanh nghiệp phải triệu tập họp để quyết định giải thể. Tuy nhiên, thực tế triển khai còn nhiều vướng mắc đối với trường hợp này.

        Một là, người có nghĩa vụ triệu tập họp để quyết định giải thể không thực hiện triệu tập họp đối với Công ty hợp danh, Công ty Trách nhiệm hữu hạn và Công ty cổ phần. Đối với trường hợp này, theo Điều 36 Nghị định 50/2016/NĐ-CP[11] quy định mức xử phạt hành chính là phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000, tuy nhiên, đây là mức phạt đối với công ty, không phải mức phạt đối với người có nghĩa vụ triệu tập họp. Nên thực tế hiện nay, chưa có chế tài đối với người có nghĩa vụ triệu tập họp quyết định giải thể vì vậy, có nhiều trường hợp không thực hiện được.

        Hai là, người có nghĩa vụ triệu tập họp đã triệu tập họp nhưng cuộc họp không được tổ chức do không đủ điều kiện hợp lệ của cuộc họp. Đối với trường hợp này, pháp luật doanh nghiệp chưa có quy định cụ thể dẫn đến không ít lúng túng cho chủ sở hữu doanh nghiệp cũng như cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

  • Thứ hai, Công khai thông tin về giải thể doanh nghiệp

        Sau khi ra quyết định giải thể, công ty phải thực hiện 02 nghĩa vụ để công khai thông tin về giải thế doanh nghiệp:

        Một là, doanh nghiệp gửi quyết định giải thể và biên bản họp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp; Đăng tải lên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.

        Hai là, Đăng thông báo công khai trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử. Khoản 2 Điều 203 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định: Đối với trường hợp mà pháp luật yêu cầu phải đăng báo thì quyết định giải thể doanh nghiệp phải được đăng ít nhất trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba số liên tiếp.. Tuy nhiên, pháp luật không có quy định trường hợp bắt buộc phải đăng báo, nhưng trên thực tế hiện nay, cơ quan đăng ký kinh doanh vẫn bắt buộc các doanh nghiệp phải thực hiện việc đăng tải thông tin trên báo viết hoặc báo điện tử trước khi cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp.        

  • Thứ ba, Thực hiện phương án tài chính, thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ cũng như các nghĩa vụ tài chính khác

        Trước khi giải thể, doanh nghiệp phải thực hiện các phương án tài chính để bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải thực hiện phương án tài chính không được vượt quá 06 tháng kể từ ngày thông qua quyết định giải thể[12]. Khi thực hiện thanh toán nợ, doanh nghiệp phải thực hiện thanh toán theo thứ tự:

a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;

b) Nợ thuế;

c) Các khoản nợ khác.”[13]

        Mặc dù, nguyên tắc giải thể phải bảo đảm thực hiện thanh toán hết các khoản nợ, tuy nhiên việc quy định thứ thanh toán cũng góp phần bảo vệ quyền lợi của các chủ thể đặc biệt là người lao động trong doanh nghiệp.

  • Thứ tư, Chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện

        Khi thực hiện thủ tục giải thể, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục để chấm dứt hoạt động của các chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.Doanh nghiệp phải làm thủ tục chấm dứt hoạt động các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trước khi thực hiện thủ tục đăng ký giải thể doanh nghiệp[14]. Đây cũng là điểm còn hạn chế theo quy định pháp luật hiện hành.

  • Thứ năm, Xin xác nhận Ngân hàng về việc đóng tài khoản

        Doanh nghiệp khi hoạt động kinh doanh thường mở tài khoản tại Ngân hàng để thuận lợi trong việc thực hiện các giao dịch. Đối với doanh nghiệp có tài khoản ngân hàng, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục xác nhận Ngân hàng về việc đóng tài khoản. Trong trường hợp, doanh nghiệp không có tài khoản ngân hàng, doanh nghiệp phải làm Bản cam kết không có tài khoản ngân hàng. Tuy nhiên, trên thực tế, các doanh nghiệp để đơn giản thủ tục đều bỏ qua bước xin xác nhận Ngân hàng về việc đóng tài khoản mà thực hiện Cam kết không có tài khoản ngân hàng.

2.2. Thủ tục hoàn thành các nghĩa vụ đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền

  • Thứ nhất, Thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động

        Khi làm thủ tục giải thể, doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động đến thời điểm giải thể công ty. Việc thực hiện chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động được thực hiện tại Bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi Doanh nghiệp có trụ sở chính. Doanh nghiệp sau khi thực hiện xong các nghĩa vụ về bảo hiểm xã hội sẽ được cấp một Thông báo hoàn thành nghĩa vụ bảo hiểm xã hội. Trên thực tế hiện nay, nhiều trường hợp doanh nghiệp giải thể nhưng có số nợ bảo hiểm xã hội lớn. Về nguyên tắc, doanh nghiệp phải trả được hết các nghĩa vụ bảo hiểm xã hội là một điều kiện cần để thực hiện giải thể doanh nghiệp. Tuy nhiên, do áp lực về tài chính, nhiều doanh nghiệp đã bỏ dở thủ tục giải thể doanh nghiệp khi khoản nợ bảo hiểm xã hội quá lớn, điều này cũng gây không ít khó khăn cho cơ quan quản lý doanh nghiệp và cơ quan quản lý bảo hiểm[15].

  • Thứ hai, Thủ tục xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế

        Trong quá trình thực hiện giải thể doanh nghiệp, một trong những bước quan trọng là thực hiện thủ tục giải thể tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý về thuế. Theo quy định tại Điều 138 Thông tư 38/2015/TT-BTC[16] được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 39/2018/TT-BTC[17]:

Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản như sau: Chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; chủ tịch hội đồng thành viên, thành viên hội đồng thành viên, người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; hội đồng quản trị công ty cổ phần hoặc tổ chức thanh lý doanh nghiệp chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trong trường hợp giải thể;

        Các thủ tục xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế bao gồm: xác nhận không nợ thuế xuất nhập khẩu tại cơ quan hải quan và thủ tục xác nhận của cơ quan thuế về việc đã hoàn thành các nghĩa vụ thuế có tính chất nội địa.

        Thủ tục xác nhận không nợ thuế xuất nhập khẩu tại cơ quan hải quan khi giải thể doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu. Để hoàn thành thủ tục giải thể, doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu thì nộp hồ sơ về Tổng cục Hải quan để yêu cầu Tổng cục hải quan xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế để giải thể doanh nghiệp. Theo quy định tại Điều 140 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 39/2018/TT-BTC: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn đề nghị xác nhận nợ thuế, cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và thông báo cho người nộp thuế hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kết quả xử lý như sau: a) Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế; b) Xác nhận chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế nêu rõ tờ khai chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế; c) Hoàn thiện bổ sung hồ sơ để cơ quan hải quan có cơ sở xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế.. Trên thực tế, quá trình thực hiện xác nhận không nợ thuế xuất nhập khẩu là một trong những thủ tục tốn kém rất nhiều thời gian của doanh nghiệp.

        Thủ tục xác nhận của cơ quan thuế về việc đã hoàn thành các nghĩa vụ thuế có tính chất nội địa là thủ tục bắt buộc đối với mọi doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục giải thế. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ thuế, Cơ quan thuế thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế. Khi thực hiện thủ tục giải thể, Cơ quan Đăng ký kinh doanh hướng dẫn doanh nghiệp đến cơ quan thuế để thực hiện các thủ tục về thuế, hoàn thành nghĩa vụ thuế trước khi giải thể doanh nghiệp[18]. Hồ sơ của doanh nghiệp để làm thủ tục hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế bao gồm: quyết định giải thể; Biên bản họp hoặc Bản sao Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định của Toà án có hiệu lực; Văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan nếu doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu[19]. Quá trình xử lý thuế của các doanh nghiệp cũng thường kéo dài, do doanh nghiệp có nhiều sai xót trong quá trình báo cáo thuế hàng năm. Thực tế ở Việt Nam, doanh nghiệp thực hiện báo cáo thuế, cơ quan thuế thực hiện hậu kiểm và chỉ thanh, kiểm tra theo chu kỳ. Do đó, nhiều doanh nghiệp khi làm giải thể không giải quyết được các vướng mắc về thuế, hoặc nếu giải quyết mất rất nhiều thời gian, công sức, vì vậy, nhiều chủ sở hữu doanh nghiệp có tâm lý “buông xuôi” không muốn hoàn tất các thủ tục giải thể.

Trong quá trình giải thể, doanh nghiệp cũng phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị phụ thuộc.

  • Thứ ba, Thủ tục trả con dấu tại cơ quan Công an

        Thủ tục trả con dấu tại cơ quan Công an khi giải thể doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp thành lập trước khi Luật Doanh nghiệp năm 2014 có hiệu lực. Vào thời điểm trước ngày Luật Doanh nghiệp năm 2014 có hiệu lực, khi thành lập, doanh nghiệp được cơ quan Công án cấp dấu doanh nghiệp. Sau khi Luật Doanh nghiệp năm 2014 có hiệu lực, doanh nghiệp thành lập chỉ cần thông báo mẫu dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh trước khi sử dụng, việc quản lý, sử dụng và lưu giữ con dấu được thực hiện theo Điều lệ công ty[20], các doanh nghiệp này không phải thực hiện thủ tục trả dấu khi giải thể.

        Thủ tục trả con dấu được thực hiện tại Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về Trật tự xã hội công an cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đóng trụ sở theo Nghị định 99/2016/NĐ-CP[21]. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay, cơ quan công an thường yêu cầu hồ sơ trả lại con dấu bao gồm toàn bộ hồ sơ giải thể doanh nghiệp, trong đó gồm Thông báo của Phòng Đăng ký kinh doanh về việc trả con dấu, Thông báo về đóng mã số thuế doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp phải mất nhiều thời gian để di chuyển hồ sơ tài liệu qua các cơ quan để hoàn thành thủ tục này.

2.3. Thủ tục giải thể tại cơ quan đăng ký kinh doanh

        Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã có nhiều thay đổi so với quy định pháp luật cũ. Thủ tục theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014 đơn giản và nhanh chóng hơn so với quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2005 và hướng dẫn chi tiết tại Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT[22].

  • Thứ nhất, đối với các trường hợp giải thể tự nguyện[23]

        Sau khi nhận hồ sơ giải thể của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin về việc doanh nghiệp đăng ký giải thể cho cơ quan thuế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của Phòng Đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế gửi ý kiến về việc giải thể của doanh nghiệp đến Phòng đăng ký kinh doanh.

        Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng giải thể nếu không nhận được ý kiến từ chối của cơ quan thuế, đồng thời ra Thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp.

  • Thứ hai, đối với trường hợp giải thể bắt buộc[24]

        Phòng đăng ký kinh doanh, phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đồng thời với việc ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ngay sau khi nhận được quyết định giải thể của Tòa án đã có hiệu lực thi hành. Kèm theo thông báo phải đăng tải quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án.

        Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Phòng đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nếu không nhận được phản hồi từ cơ quan thuế và cơ quan có liên quan.

        Trường hợp đặc biệt, sau 180 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải thể hoặc đã có thông báo tình trạng giả thể mà Phòng đăng ký kinh doanh không nhận được ý kiến về việc giải thể hoặc phản đối của các bên có liên quan bằng văn bản thì Phòng đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

3. Đánh giá về thủ tục giải thể doanh nghiệp tại Việt Nam

3.1. Những ưu điểm thủ tục giải thể doanh nghiệp tại Việt Nam

        Thứ nhất, thay đổi từ tiền kiểm sang hậu kiểm đối với thủ tục giải thể doanh nghiệp. Đây là bước chuyển quan trọng nhằm đảm bảo doanh nghiệp có thể thực hiện được nhanh chóng thủ tục giải thể doanh nghiệp. Về bản chất, giải thể doanh nghiệp không gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực cho thị trường, do đó, Nhà nước không cần thiết phải kiểm soát chặt quá trình rút khỏi thị trường theo phương thức giải thể.

        Thứ hai, thủ tục giải thể tại Phòng đăng ký kinh doanh được quy định đơn giản, thời gian làm việc xử lý hồ sơ ngắn, đảm bảo quyết định giải thể của doanh nghiệp được xử lý kịp thời. Có một số ý kiến cho rằng, quy định thời gian ngắn như vậy, không đảm bảo thời gian để chủ nợ “doanh nghiệp” bảo vệ quyền lợi của mình[25], tuy nhiên, cần phải hiểu rằng, khi doanh nghiệp có quyết định giải thể và nộp hồ sơ giải thể, doanh nghiệp có trách nhiệm phải hoàn thành các nghĩa vụ nợ với các chủ thể có liên quan. Trong trường hợp, doanh nghiệp chưa hoàn thành các nghĩa vụ nợ với chủ nợ nhưng vẫn nộp hồ sơ giải thể, doanh nghiệp đã vi phạm quy định pháp luật về doanh nghiệp và sẽ phải chịu xử lý vi phạm hành chính từ cơ qua nhà nước có thẩm quyền.

        Thứ ba, thủ tục giải thể được sự hỗ trợ tích cực từ việc ứng dụng công nghệ. Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả, Phòng đăng ký kinh doanh các địa phương cũng đăng tải đầy đủ quy trình và hệ thống mẫu văn bản, hồ sơ được cung cấp chi tiết, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục giải thể.

3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế của thủ tục giải thể doanh nghiệp tại Việt Nam. 

        Thứ nhất, thủ tục giải thể doanh nghiệp về tổng thể còn nhiều bất cập, sự phối hợp và tính liên thông giữa các cơ quan nhà nước còn hạn chế, làm thời gian thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp bị kéo dài. Doanh nghiệp phải đi lại giữa các cơ quan nhiều lần để hoàn thành thủ tục giải thể. Nguyên nhân là do thủ tục giải thế còn được quy định rải rác tại nhiều văn bản pháp luật và lĩnh vực khác nhau, bao gồm lĩnh vực doanh nghiệp, lĩnh vực thuế, lĩnh vực xuất nhập khẩu, hải quan, bảo hiểm và hoạt động quản lý hành chính của công an. Hơn nữa, giữa cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, cơ quan công an chưa có quy chế liên thông, chia sẻ thông tin. Trong quá trình thực hiện thủ tục giải thể, cùng một loại giấy tờ, doanh nghiệp phải nộp đến các cơ quan khác nhau. Đơn cử, quyết định giải thể doanh nghiệp, trong quá trình làm thủ tục, doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, cơ quan hải quan, cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ quan công an.

        Thứ hai, thủ tục giải thể còn nhiều vướng mắc tại cơ quan thuế, thủ tục xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế thường kéo dài. Nguyên nhân là do việc xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế đòi hỏi doanh nghiệp phải hoàn thành mọi hồ sơ giấy tờ có liên quan, trong khi đó, hầu hết doanh nghiệp giải thể còn nhiều sai sót về hồ sơ thuế quá trình hoạt động kinh doanh hoặc đã tạm dừng hoạt động kinh doanh quá lâu dẫn đến công ty không còn nhân sự về kế toán để giải quyết các vấn đề về thuế. Có trường hợp thủ tục hoàn thành nghĩa vụ thuế kéo dài hơn 01 năm[26]. Nên thực tế, có nhiều doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục giải thể tại cơ quan thuế đã không hoàn thành được thủ tục và không tiếp tục thực hiện thủ tục giải thể. Khi đó, trên hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia vẫn cập nhật tình hình doanh nghiệp đang thực hiện thủ tục giải thể nhưng doanh nghiệp không thể hoàn thành thủ tục giải thể.

        Thứ ba, trách nhiệm của chủ sở hữu doanh nghiệp thực hiện thủ tục giải thể còn rất hạn chế, dẫn đến nhiều doanh nghiệp đã dừng hoạt động kinh doanh từ lâu nhưng không làm thủ tục giải thể hoặc đang trong quá trình thực hiện giải thể không tiếp tục để hoàn thành thủ tục. Nguyên nhân do nhận thức pháp luật của chủ sở hữu doanh nghiệp còn thấp, ý thức chấp hành cách quy định pháp luật còn chưa cao. Hiện nay, trong Nghị định 50/2016/NĐ-CP về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh và đầu tư không có chế tài xử lý đối với các chủ sở hữu doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật không chấp hành quy định. Trên thực tế, một số địa phương đã yêu cầu chủ sở hữu doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải cam kết liên đới chịu trách nhiệm thanh toán số nợ chưa thanh toán, số thuế chưa nộp và quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh của doanh nghiệp không chính xác, trung thực với hồ sơ giải thể nộp hồ sơ giải thể tại cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 3 năm[27].   

 

Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về giải thể doanh nghiệp

1. Quy định cụ thể về trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Toà án

        Điều 211 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhưng không quy định điều kiện và thủ tục cụ thể. Đây là nội dung, pháp luật Việt Nam có thể tham khảo Pháp luật Nhật Bản, theo quy định tại Điều 824 Luật Công ty Nhật Bản năm 2005[28]:

“ - Công ty được thành lập với mục đích kinh doanh bất hợp pháp;

- Công ty không hoạt động kinh doanh trong vòng 1 năm trở lên sau khi thành lập hoặc bị đình chỉ kinh doanh liên tục trong vòng 1 năm trở lên mà không có căn cứ chính đáng;

- Khi giám đốc điều hành hay nhân viên điều hành hay thành viên công ty người thực hiện việc kinh doanh đã thực hiện hành vi vượt ra ngoài hoặc lạm dụng thẩm quyền của Công ty được quy định theo pháp luật hặc điều lệ công ty hoặc vi phạm pháp luật hình sự. Nếu người đó thực hiện hành vi đó lặp đi lặp lại mặc dù đã nhận được văn bản cảnh cáo của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

        Thành viên, Cổ đông của công ty cũng có thể yêu cầu toà án thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, theo quy định tại Khoản 1 Điều 833 Luật Công ty Nhật Bản năm 2005:

“- Khi nhận thấy công ty gặp khó khăn nghiêm trọng trong việc điều hành kinh doanh và công ty có khả năng phải chịu thiệt hại không thể khắc phục được nếu tiếp tục hoạt động;

- Khi tình trạng quản lý hoặc định đoạt tài sản của công ty cực kỳ bất hợp lý và điều này đặt sự tồn tại của công ty trong tình thế bị đe dọa.

2. Tăng cường ra soát doanh nghiệp thuộc diện phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

        Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng giải thể kéo dài là do doanh nghiệp khi thực hiện giải thể đã tạm dừng hoạt động kinh doanh quá lâu hoặc có những yếu kém nghiêm trọng trong hoạt động quản lý doanh nghiệp. Chính vì vậy, cơ quan đăng ký kinh doanh phải đẩy mạnh rà soát các doanh nghiệp thuộc đối tượng phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế; Doanh nghiệp không gửi báo cáo về việc tuân thủ các quy định của Luật doanh nghiệp khi xét thấy cần thiết đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản[29]. Trong các chiến dịch rà soát doanh nghiệp năm 2018, 2019 đã đem lại hiệu quả tích cực, nhiều doanh nghiệp đã buộc phải thực hiện thủ tục giải thể, qua đó, làm hệ thống doanh nghiệp lành mạnh hơn và phản ánh chính xác hơn tình hình hoạt động kinh doanh trên thị trường[30].

3. Xây dựng hệ thống quản lý thông tin đồng bộ

        Có thể nhận thấy, vướng mắc nhất hiện nay khi thực hiện thủ tục giải thể là không có hệ thống thông tin đồng bộ, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan đặc biệt là cơ quan thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh. Việc xây dựng một hệ thống thông tin quản lý doanh nghiệp về hoạt động kinh doanh, thuế, bảo hiểm xã hội sẽ trở thành công cụ hiệu quả để quản lý hoạt động doanh nghiệp nói chung và đơn giản thủ tục giải thể doanh nghiệp nói riêng.

        Hệ thống thông tin đồng bộ là điều kiện tiên quyết tiến tới triển khai hệ thống “một cửa” trong giải thể doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ nộp hồ sơ đăng ký giải thể tại cơ quan đăng ký kinh doanh. Toàn bộ thủ tục xác nhận nghĩa vụ thuế sẽ được thực hiện trên hệ thống thông tin chung. Doanh nghiệp sẽ không mất thời gian để di chuyển giữa các cơ quan nhà nước mà chỉ phải hoàn thiện hồ sơ tại bộ phận một cửa của cơ quan đăng ký kinh doanh.

4. Một số giải pháp cải cách hành chính khác

4.1. Nâng mức xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm về giải thể doanh nghiệp. 

        Quy định về xử phạt vi phạm hành chính cần phải làm rõ đối tượng xử lý là doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp, không nên quy định chung chung như trong Nghị định 50/2016/NĐ-CP như hiện nay. Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh cần tập trung vào xử lý hành vi vi phạm của chủ sở hữu doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp khi vi phạm quy định về giải thể. Mức xử phạt cần nghiên cứu để có tính chất răn đe.

4.2. Chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện đồng thời với thủ tục giải thể doanh nghiệp. 

        Doanh nghiệp thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện tại cơ quan đăng ký kinh doanh, nhưng hiện nay, thủ tục bắt buộc doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục này trước khi thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp. Điều này gây mất thời gian của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thực hiện lần lượt từng thủ tục. Việc sửa đổi theo hướng cho phép thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện đồng thời với thủ tục giải thể doanh nghiệp sẽ giảm bớt thời gian thực hiện giải thể doanh nghiệp đối với những doanh nghiệp có nhiều chi nhánh và văn phòng đại diện.

4.3. Đơn giản hoá thủ tục trả lại con dấu. 

        Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã cho phép doanh nghiệp khi thành lập được đăng ký mẫu dấu và không cần dùng dấu do cơ quan công an cấp. Như vậy, vai trò của con dấu trong hoạt động kinh doanh hiện nay không còn quan trọng như trong giai đoạn trước kia. Vì vậy, cần phải đơn giản hoá thủ tục trả lại con dấu doanh nghiệp khi giải thể của các doanh nghiệp thành lập trước khi Luật doanh nghiệp năm 2014 có hiệu lực. Cơ quan công an không cần phải yêu cầu doanh nghiệp phải nộp toàn bộ hồ sơ giải thể mà chỉ cần nộp Quyết định giải thể doanh nghiệp và các giấy tờ có liên quan đến con dấu.

 

Vũ Phương Đông[1]


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

1. Bộ Tài chính, Công văn số 6392/BTC-TCT của Bộ Tài chính trả lời Vụ việc Công ty cổ phần The R Việt Nam làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế;

2. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp;

3. Bộ trưởng Bộ tài chính, Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;

4. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thông tư 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 hướng dẫn về đăng ký thuế;

5. Bộ trưởng Bộ tài chính, Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

6. Chính phủ, Nghị định 78/2015/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 14/9/2015 về đăng ký doanh nghiệp;

7. Chính phủ, Nghị định 50/2016/NĐ-CP của Chính phủ ngày 01/6/2016 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư;

8. Chính phủ, Nghị định 99/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 về quản lý và sử dụng con dấu;

9. Chính phủ, Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo;

10. Chính phủ, Nghị quyết 139/NQ-CP về Ban hành Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp;

11. Chính phủ, Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2019;

12. TS. Nguyễn Thị Dung, Thực trạng pháp luật về giải thể doanh nghiệp một số đánh giá và kiến nghị hoàn thiện, Tạp chí Luật học số 10/2012

13. Lĩnh Hồng, Nợ bảo hiểm xã hội xử lý sao nếu doanh nghiệp giải thể?, Báo Tuổi trẻ Online

https://tuoitre.vn/no-bao-hiem-xa-hoi-xu-ly-sao-neu-doanh-nghiep-giai-the-1314954.htm

14. Nguyễn Thị Diễm Hương, Pháp luật về giải thể doanh nghiệp: Thực trạng và kiến nghị, Tạp chí công thơng Tháng 7/2016,

15. Kiều Linh, Vì sao số lượng doanh nghiệp giải thể 9 tháng năm 2018 tăng mạnh?, Thời báo Kinh tế Việt Nam điện tử

http://vneconomy.vn/vi-sao-so-luong-doanh-nghiep-giai-the-9-thang-2018-tang-manh-20181012151450821.htm

16. Phòng Công nghiệp thương mại Việt Nam (VCCI), Báo cáo dòng chảy pháp luật kinh doanh 2018,

17. Quốc hội, Luật Doanh nghiệp năm 2014

18. Sở Kế hoạch đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh, Mẫu Quyết định giải thể doanh nghiệp được cung cấp

www.dpi.hochiminhcity.gov.vn › HoatDongAnh

19. Trung tâm thông tin và dự báo kinh tế- xã hội quốc gia, Tình hình doanh nghiệp và kinh tế ngành quý I/2019

http://ncif.gov.vn/Pages/NewsDetail.aspx?newid=21435

20. Website công bố Luật của Nhật Bản

http://www.japaneselawtranslation.go.jp/law/detail/?id=3206&vm=04&re=02

 

[1] Tiến sĩ Luật

[2] Nghị quyết 01/NQ-CP của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2019;

[3] Nghị quyết 19-2018/NQ-CP của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo;

[4] Nghị quyết 139/NQ-CP của Chính phủ về Ban hành Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp;

[5] Phòng Công nghiệp thương mại Việt Nam (VCCI), Báo cáo dòng chảy pháp luật kinh doanh 2018, trang 18;

[6] Tổng cục thống kê, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Báo cáo tình hình kinh tế- xã hội Quý I năm 2020

[7] TS. Nguyễn Thị Dung, Thực trạng pháp luật về giải thể doanh nghiệp một số đánh giá và kiến nghị hoàn thiện, Tạp chí Luật học số 10/2012, tr10

[8] Điểm a, b, c Khoản 1 Điều 201 Luật Doanh nghiệp năm 2014

[9] Điểm d  Khoản 1 Điều 201 Luật Doanh nghiệp năm 2014

[10] Khoản 2 Điều 201 Luật Doanh nghiệp năm 2014

[11] Nghị định 50/2016/NĐ-CP của Chính phủ ngày 01/6/2016 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.

[12] Điểm c Khoản 1 Điều 202 Luật Doanh nghiệp năm 2014

[13] Khoản 5 Điều 202 Luật Doanh nghiệp năm 2014

[14] Điều 59 Nghị định 78/2015/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 14/9/2015 về đăng ký doanh nghiệp

[15] Lĩnh Hồng, Nợ bảo hiểm xã hội xử lý sao nếu doanh nghiệp giải thể?, Báo Tuổi trẻ Online

https://tuoitre.vn/no-bao-hiem-xa-hoi-xu-ly-sao-neu-doanh-nghiep-giai-the-1314954.htm

Truy cập lần cuối ngày 22 tháng 10 năm 2019

[16] Thông tư 38/2015/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính ngày 25/3/2015 chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

[17] Thông tư 39/2018/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 20/4/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

[18] Điều 26 Thông tư 95/2016/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 28/6/2016 hướng dẫn về đăng ký thuế

[19] Khoản 4 Điều 17 Thông tư 95/2016/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 28/6/2016 hướng dẫn về đăng ký thuế

[20] Điều 44 Luật Doanh nghiệp năm 2014

[21] Nghị định 99/2016/NĐ-CP của Chính phủ ngày 01/07/2016 về quản lý và sử dụng con dấu

[22] Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp

[23] Áp dụng theo quy định tại Điều 202 Luật Doanh nghiệp năm 2014 và Điều 59 Nghị định 78/2015/NĐ-CP

[24] Áp dụng theo quy định tại Điều 203 Luật Doanh nghiệp năm 2014

[25] Nguyễn Thị Diễm Hương, Pháp luật về giải thể doanh nghiệp: Thực trạng và kiến nghị, Tạp chí công thơng Tháng 7/2016, tr 11

[26] Công văn số 6392/BTC-TCT của Bộ Tài chính trả lời Vụ việc Công ty cổ phần The R Việt Namlàm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

[27] Xem Mẫu Quyết định giải thể doanh nghiệp được cung cấp trên Trang thông tin của Sở Kế hoạch đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh

www.dpi.hochiminhcity.gov.vn › HoatDongAnh

Truy cập lần cuối 26 tháng 10 năm 2019

[28] Tham khảo: http://www.japaneselawtranslation.go.jp/law/detail/?id=3206&vm=04&re=02

Truy cập lần cuối ngày 27 tháng 10 năm 2019

[29] Khoản 1 Điều 211 Luật Doanh nghiệp năm 2014

[30] Kiều Linh, Vì sao số lượng doanh nghiệp giải thể 9 tháng năm 2018 tăng mạnh?, Thời báo Kinh tế Việt Nam điện tử

http://vneconomy.vn/vi-sao-so-luong-doanh-nghiep-giai-the-9-thang-2018-tang-manh-20181012151450821.htm

Truy cập lần cuối ngày 27 tháng 10 năm 2019

Bài viết cùng danh mục

0947202189