Ngày đăng: 23/09/2022
Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi. Do đó, nhận nuôi con nuôi được coi như là một việc làm vừa thể hiện tính nhân đạo sâu sắc, vừa đáp ứng được mong muốn có con của các cặp vợ chồng hiếm muộn. Vậy thủ tục nhận nuôi con nuôi trong nước theo pháp luật hiện hành được quy định như thế nào?
Thủ tục nhận nuôi con nuôi trong nước
Trẻ em dưới 16 tuổi;
Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
► Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
► Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
Một người chỉ được làm con của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
Có tư cách đạo đức tốt.
Bên cạnh những yêu cầu về điều kiện về người nhận con nuôi, pháp luật hiện hành cũng quy định các trường hợp không được nhận con nuôi như:
Hồ sơ nhận nuôi con nuôi trong nước
Đơn xin nhận con nuôi;
Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
Phiếu lý lịch tư pháp;
Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân:
► Trường hợp người nhận con nuôi là cặp vợ chồng nhận con nuôi: Giấy chứng nhận kết hôn.
► Trường hợp người nhận con nuôi là người độc thân nhận con nuôi: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp (trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật nuôi con nuôi 2010).
Giấy khai sinh;
Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;
Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.
Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ Công chức tư pháp - hộ tịch viết giấy hẹn;
Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì công chức tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để người đến nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh theo quy định.
Trong vòng 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Công chức tư pháp – hộ tịch tiến hành xong việc lấy ý kiến của những người có liên quan .
Sau khi xét thấy người nhận nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định, Ủy ban nhân dân xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi trong nước cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người liên quan;
Trường hợp từ chối đăng ký, Ủy ban nhân dân xã phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng.
Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong đó:
---------------------
Trên đây là toàn bộ những quy định của pháp luật hiện hành về điều kiện, hồ sơ và trình tự, thủ tục nhận nuôi con nuôi trong nước. Vì vậy, để có thể nhận nuôi con nuôi trong nước, người nhận nuôi và người được nhận nuôi phải đáp ứng đủ được các điều kiện và sau đó phải hoàn thành các thủ tục cần thiết theo các quy định nêu trên.