SO SÁNH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN VÀ CÔNG TY CỔ PHẦN

Ngày đăng: 07/04/2022

  Với những ưu điểm vượt trội, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần đang là hai loại hình phổ biến nhất hiện nay. Bài viết dưới đây LVI Law Firm sẽ so sánh công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần để cho độc giả có cái nhìn rõ hơn về những điểm giống và khác nhau của hai loại hình doanh nghiệp này.

 

So sánh công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần - LVI Law Firm

 

 So sánh công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần 

 

Điểm giống nhau của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần

  • Cả hai loại hình doanh nghiệp này đều có tư cách pháp nhân, tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình

  • Chủ sở hữu/thành viên/cổ đông của hai loại hình này chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn mà mình đã góp vào.

  • Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần đều phải đóng thuế cho Nhà nước.

  • Đều có trình tự thành lập, giải thể, phá sản giống nhau.

  • Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần không hạn chế số vốn tối thiểu và tối đa.

Điểm khác nhau của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần

1. Số lượng thành viên/ cổ đông

Công ty trách nhiệm hữu hạn:

  • Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên sẽ do một cá nhân hoặc tổ chức làm chủ sở hữu, công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên sẽ giới hạn tối thiểu 2 và tối đa 50 thành viên.

Công ty cổ phần:

  • Công ty cổ phần có tối thiểu 3 cổ đông và không giới hạn số lượng tối đa.

2. Vốn

Công ty trách nhiệm hữu hạn: 

  • Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn tính theo tỷ lệ % vốn góp của các thành viên.

  • Không được phép phát hành cổ phiếu mà chỉ được phát hành trái phiếu

  • Góp vốn: Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn phải góp phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập Doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký Doanh nghiệp.

Công ty cổ phần: 

  • Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần và được ghi nhận bằng cổ phiếu. 

  • Được phép phát hành cổ phiếu và trái phiếu để huy động vốn.

  • Góp vốn: Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn.

 ​​3. Cơ cấu tổ chức bộ máy 

Công ty cổ phần: 

  • Có tổ chức phức tạp hơn so với công ty trách nhiệm hữu hạn, hoạt động mang tính xã hội sâu rộng. 
  • Công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động có Ban Kiểm soát hoặc không, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác.
  • Trong trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát.
  • Ngoài Ban kiểm soát, cơ cấu của công ty cổ phần còn có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Công ty trách nhiệm hữu hạn: 

► Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên: 

  • Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu gồm có Chủ tịch công ty/Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong ba chức danh này. (Điều 79 Luật Doanh nghiệp 2020).

  • Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc (Điều 85 LDN 2020). Chủ sở hữu công ty là Chủ tịch công ty và có thể kiêm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

► Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên: 

  • Cơ cấu công ty có: Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
  • Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn. 

4. Chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần

Công ty cổ phần: 

  • Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 Luật doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần.
  • Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng theo cách thông thường hoặc thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán.

 Công ty trách nhiệm hữu hạn: 

  • Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên: nếu chủ sở hữu muốn chuyển nhượng, tặng cho một phần vốn góp sang cho cá nhân, tổ chức khác thì sẽ phải chuyển từ mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên sang công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng, tặng cho.
  • Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên: Nếu thành viên muốn chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình thì trước tiên phải chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty trách nhiệm hữu hạn với cùng điều kiện. Thành viên chỉ có thể chuyển nhượng cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty trách nhiệm hữu hạn không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán.

--------------------------------------

Dịch vụ pháp lý Quý khách hàng có thể quan tâm

Trên đây là một số tiêu chí nổi bật mà LVI Law Firm đã tổng hợp lại để So sánh công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. Mọi thắc mắc hoặc cần tư vấn các vấn đề liên quan tới pháp lý doanh nghiệp, quý độc giả vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giả đáp và hỗ trợ. Trân trọng !

   

Bài viết cùng danh mục

0947202189